Site banner

Chào mừng kỷ niệm ngày thành lập ngành Thông tin và Truyền thông 28-8-2016 - Kỳ 1

SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỂN THÔNG BẾN TRE TRÊN ĐƯỜNG XÂY DỰNG VÀ TRƯỞNG THÀNH

KỲ 1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN

Ngày 05/8/2002 Quốc hội khóa XI ban hành Nghị quyết số 55/2002/QH11, Quy định danh sách các bộ và cơ quan ngang bộ của Chính phủ, trong đó có thành lập mới Bộ Bưu Chính, Viễn thông trên cơ sở Tổng cục Bưu điện; ngày 11/11/2002 Chính phủ ban hành Nghị định số 90/2002/NĐ-CP Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Bưu chính, Viễn thông; đến ngày 25 tháng 02 năm 2004 Chính phủ ban hành Nghị định sô 101/2004/NĐ-CP thành lập Sở Bưu Chính, Viễn thông thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Thực hiện Nghị định số 101/2004/NĐ-CP, Thông tư liên tịch số 02/2004/TTLT-BBCVT-BNV ngày 27 tháng 5 năm 2004 của Bộ Bưu chính, Viễn thông và Bộ Nội vụ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Bưu Chính, Viễn thông thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Công văn số 1504/BBCVT-TTCB ngày 03 tháng 8 năm 2004 của Bộ Bưu chính, Viễn thông về việc triển khai thành lập các Sở Bưu chính, Viễn thông về việc triển khai thành lập các Sở Bưu chính, Viễn thông. Ngày 18 tháng 3 năm 2005 Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Quyết định số 796/2005/QĐ-UBND thành lập Sở Bưu chính, Viễn thông tỉnh Bến Tre với chức năng, nhiệm vụ tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, điện tử, internet, truyền dẫn phát sóng, tần số vô tuyến điện và cơ sở hạ tầng thông tin trên địa bàn tỉnh. Ngày 26/9/2005, Sở Bưu chính, Viễn thông tỉnh Bến Tre, chính thức làm lể công bố Quyết định thành lập và đi vào hoạt động.

Về cơ cấu tổ chức: Sở gồm 05 phòng chuyên môn, nghiệp vụ: Văn phòng; Phòng nghiệp vụ Bưu chính, Viễn thông; Phòng nghiệp vụ Công nghệ thông tin; Phòng Kế hoạch – Kinh tế kỹ thuật và Phòng Thanh tra.

Về nhân sự: Ngay từ ngày đầu thành lập Sở, Ủy ban nhân dân tỉnh điều động 03 cán bộ chủ chốt từ Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ, Bưu điện tỉnh về bố trí vào Ban Giám đốc. Sở Nội vụ luân chuyển 02 cán bộ, đảng viên từ các đơn vị khác sang nhận nhiệm vụ tại Sở Bưu chính, Viễn thông.

Về cơ sở vật chất: Lúc đầu gặp rất nhiều khó khăn, nơi làm việc được bố trí tại một phòng làm việc trước đây của Ủy ban nhân dân tỉnh, chưa được trang bị phương tiện phục vụ cho công tác.

Qua một thời gian, Sở được tiếp nhận nơi làm việc mới là trụ sở trước đây của Sở Tư pháp. Mặc dù, vẫn còn nhiều khó khăn, nhưng với tinh thần đoàn kết, trách nhiệm và sự quyết tâm của tập thể cán bộ công chức của Sở và sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Bưu chính, Viễn thông tuyển dụng 23 biên chế và 02 hợp đồng lao động theo Nghị định 68, gồm: Ban Giám đốc Sở 03, Văn phòng 05, Phòng Bưu chính - Viễn thông 06, Phòng Công nghệ Thông tin 06, Phòng Thanh tra 01 và Phòng Kế hoạch – Kinh tê kỹ thuật 04.

Năm 2008, thực hiện Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, ngày 09/4/2008, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Quyết định số 674/QĐ-UBND về việc thành lập Sở Thông tin và Truyền thông trên cơ sở Sở Bưu chính, Viễn thông và tiếp nhận chức năng, tổ chức quản lý nhà nước về báo chí, xuất bản từ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Bến Tre.

Sở Thông tin và Truyền thông Bến Tre có chức năng tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đa ngành, đa lĩnh vực, bao gồm: Báo chí; xuất bản; bưu chính và chuyển phát; viễn thông và internet; truyền dẫn phát sóng; tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, điện tử; phát thanh và truyền hình; cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông; quảng cáo trên các phương tiện báo chí, mạng thông tin máy tính và xuất bản phẩm với cơ cấu tổ chức có 6 phòng và 01 trung tâm gồm: Văn phòng; Phòng Báo chí, Xuất bản; Phòng Bưu chính - Viễn thông; Phòng Công nghệ Thông tin; Phòng Kế hoạch – Tài chính; Thanh tra; Trung tâm Công nghệ Thông tin . Đồng thời theo Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện cũng được bổ sung thêm chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông. Đến năm 2013, Sở Thông tin và Truyền thông được bổ sung thêm chức năng, nhiệm vụ mới là quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh.

Đến nay, Sở Thông tin và Truyền thông có 06 phòng chuyên môn, nghiệp vụ, 01 trung tâm trực thuộc với 39 cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.

Qua 11 năm xây dựng, phát triển và trưởng thành, Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bến Tre luôn được sự quan tâm lãnh, chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông; sự phối hợp và hỗ trợ tích cực của các ngành, các cấp; các quan, đơn vị và doanh nghiệp thông tin và truyền thông trong, ngoài tỉnh; đặc biệt là sự đoàn kết, thống nhất từ quan điểm chỉ đạo đến hành động thực tiễn; sự nỗ lực, sáng tạo vượt qua khó khăn, thử thách của tập thể lãnh đạo, cán bộ công chức, viên chức và người lao động trong Sở với quyết tâm luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao; các lĩnh vực bưu chính, viễn thông – Internet phát triển mạnh đã tạo động lực mới cho sự phát triển kinh tế - xã hội và cơ bản đáp ứng được yêu cầu hội nhập quốc tế của tỉnh; lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin đã có bước phát triển tích cực, ứng dụng công nghệ thông tin trong xã hội đang ngày càng phổ biến, những lợi ích đem lại cho xã hội ngày càng lớn. Hoạt động báo chí, xuất bản và phát hành đã có bước phát triển đúng định hướng của Đảng, Nhà nước.

NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

Công tác tham mưu                                                                                                                       

Từ khi thành lập đến nay, Sở Thông tin và Truyền thông đã tham mưu Tỉnh Ủy, UBND tỉnh ban hành nhiều văn bản quan trọng như các Chỉ thị, Quyết định, Quy chế, kế hoạch về quản lý nhà nước chuyên ngành như: Chỉ thị về việc tăng cường bảo vệ vật tư, thiết bị các công trình điện, cấp nước và viễn thông trên địa bàn tỉnh Bến Tre; Chỉ thị về tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Bến Tre; Quy hoạch phát triển Bưu chính, Viễn thông tỉnh Bến Tre giai đoạn 2007-2015 và định hướng đến năm 2020, đã được phê duyệt theo Quyết định số 73/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre. Quyết định về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin tỉnh Bến Tre giai đoạn 2007 – 2015 và định hướng đến năm 2020; Quyết định về việc ban hành Quy chế quản lý, sử dụng hệ thống thư điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre; Quyết định về việc ban hành quy định đảm bảo an toàn anh ninh thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

Kế hoạch về việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011 – 2015; Kế hoạch về việc triển khai thực hiện đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông”; kế hoạch về cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên cổng thông tin điện từ của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre; Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất đến năm 2020 theo Quyết định số 2451/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.

Xây dựng quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tỉnh Bến Tre giai đoạn 2015 -2020, định hướng đến năm 2020 theo Thông tư số 14/2013/TT-BTTTT ngày 21/6/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông về hướng dẫn việc lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tại địa phương (đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chủ trương).

Lĩnh vực báo chí, xuất bản

Tháng 5-2008, khi có chức năng quản lý nhà nước về báo chí, xuất bản; Sở tập trung điều hành chỉ đạo các hoạt động thông tin, tuyên truyền và tổ chức tốt chức năng tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước về bào chí, xuất bản, thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh.

Từ năm 2008 đến nay, Sở đã thực hiện được vai trò tham mưu quản lý nhà nước đối với các cơ quan báo chí trong tỉnh, cơ quan báo chí thường trú Trung ương đóng tại địa phương. Thường xuyên theo dõi tình hình hoạt động của các cơ quan báo chí, các cơ quan thông tin đại chúng, các bản tin trang tin điện tử trên địa bàn tỉnh, kịp thời chỉ đạo, định hướng tuyên truyền cho các cơ quan báo chí, thực hiện đúng các quy định của pháp luật về lĩnh vực báo chí, xuất bản, thông tin đối ngoại.

Hoạt động báo chí, xuất bản – phát thanh, truyền hình phát triển ổn định. Đến nay, Bến Tre có Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Đồng Khởi, 02 tạp chí, 03 đặc san; 5 đơn vị truyền hình trả tiền. Có 01 cổng thông tin điện tử, 01 trang thông tin điện tử tổng hợp chuyên đề Biển - Biên giới biển Bến Tre, 24 trang thông tin điện tử thành phần và hàng chục trang Website của các tổ chức khác; 09 đài Truyền thanh huyện, thành phố, 164 đài truyền thanh xã, phường, thị trấn, hơn 30 đơn vị xuất bản tờ tin, bản tin nội bộ xuất bản định kỳ hoặc xuất bản các sự kiện, ngày lễ, ngày kỷ niệm của ngành, đơn vị, địa phương.

Về phát thanh, truyền hình: Tỷ lệ phủ sóng đạt 100%, sóng phát thanh đạt 100% diện tích đất liền của tỉnh. Năm 2014, đã thực hiện phát sóng truyền hình vệ tinh Vinasat. Bến Tre đang chuẩn bị thực hiện lộ trình số hóa truyền hình mặt đất trước ngày 31 tháng 12 năm 2016.

Công tác quản lý về xuất bản in, phát hành, được quan tâm. Sở đã cấp trên 1.300 giấy phép các loại, nhất là giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh. Sở đặc biệt chú trọng đến cải cách hành chính, thực hiện nhanh chóng các thủ tục cấp phép, theo quy trình ISO 9001-2008.

Công tác Thông tin đối ngoại, Sở đã tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch về việc triển khai thực hiện chiến lược thông tin đối ngoại tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2020; đề xuất Đề án “Nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin đối ngoại trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2013 – 2020”; Kế hoạch chiến lược thông tin đối ngoại tỉnh Bến Tre giai đoạn 2015 – 2017.

Hàng năm, Sở tham mưu xây dựng kế hoạch phối hợp Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, tổ chức “Họp mặt báo chí đầu xuân”. Đồng thời, hàng quý, tháng, phối hợp Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Hội Nhà báo tỉnh cùng các sở, ngành địa phương tổ chức hội nghị giao ban báo chí định kỳ, họp báo. Từ đó, các cơ quan thông tin được định hướng nội dung tuyên truyền, nhiệm vụ chính trị cụ thể của ngành, địa phương; phản ánh khá toàn diện, kịp thời diễn biến tình hình kinh tế -  xã hội của tỉnh.

Thực hiện chương  trình phối hợp giữa Sở Thông tin và Truyền thông với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh Bến Tre về Nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin, truyền thông và thông tin đối ngoại tại khu vực biên giới biển tỉnh Bến Tre đoạn 2011-2020. Năm 2013, Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh xây dựng và đưa vào hoạt động chuyên trang thông tin điện tử Biển – Biên giới biển Bến Tre. Bên cạnh đó là các tài liệu phục vụ công tác tuyên truyền biển, đảo như: Công ước Liên Hợp quốc về Luật Biển năm 1982, Luật Biển Việt Nam, Tuyên bố về ứng xử của các bên ở biển Đông, cơ sở pháp lý về chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa. Đến nay, có gần 162.000 lượt người truy cập. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh Bến Tre tổ chức khảo sát hoạt động công tác thông tin truyền thông và thông tin đối ngoại tuyến biên giới biển, khu vực 03 đồn biên phòng: Hàm Luông, Cửa Đại và Cổ Chiên.

Những năm qua, Sở phối hợp Bộ, Cục, các ngành có liên quan tổ chức các lớp tập huấn bồi dưỡng kiến thức thông tin đối ngoại; nghiệp vụ báo chí cho cán bộ, chuyên viên làm công tác đăng tin, viết bài hoặc cộng tác.

Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức triển lãm bản đồ và trưng bày tư liệu “Hoàng Sa, Trường Sa của Việt Nam – Những bằng chứng lịch sử và pháp lý” tại thành phố Bến Tre, nhân dịp Bến Tre tổ chức Lễ hội Dừa lần IV năm 2015, có gần 5.000 lượt khách tham quan xem triển lãm bản đồ và trưng bày tư liệu “Hoàng Sa, Trường Sa của Việt Nam và tập huấn về công tác tuyên truyền biển, đảo trong tình hình mới. Tổ chức triển lãm ảnh “Lực lượng vũ trang Tre hướng về biển đảo”, nhân 70 năm ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam; xuất bản tập ảnh “Biển đảo Việt Nam”…

Thời gian qua, hoạt động thông tin báo chí, phát thanh-truyền hình trong tỉnh đã có chuyển biến tích cực, bảo đảm đúng định hướng của Đảng và Nhà nước, tăng cường tuyên truyền nhiệm vụ chính trị đất nước, những sự kiện quan trọng của đất nước và của tỉnh.

Lĩnh vực bưu chính, viễn thông

Năm 2005, trên địa bàn chỉ có Bưu điện tỉnh cung cấp mạng điện thoại cố định và 03 mạng điện thoại di động là Vinaphone, MobiFone, Viettel với hơn 110.557 thuê bao điện thoại cố định và trên 155.911 thuê bao di động, 1.890 thuê bao Internet (trong đó 644 thuê bao băng hẹp và 1.246 thuê bao băng rộng). Đến cuối năm 2014, có 2 doanh nghiệp cung cấp mạng điện thoại di động là: Viễn thông Bến Tre (Vinaphone), Viễn thông Quân đội (Viettel), MobiFone, G-Mobile, Vietnamobile và S-Fone với 79.497 thuê bao điện thoại cố định và 1.259.379 thuê bao di động (gồm cả trả trước và trả sau); 955 trạm BTS của các mạng di động; 100% xã có cáp quang đến trung tâm xã; 100% ấp có đường truyền Internet băng thông rộng; 40.372 thuê bao Internet băng thông rộng, mật độ sử dụng Internet đạt 23,5 người/100 dân. Tổng doanh thu bưu chính, viễn thông đạt 1.071,430 tỷ đồng.

Mạng lưới bưu chính của Bưu điện tỉnh với tổng số 183 điểm phục vụ (trong đó: bưu cục 2: 08, bưu cục 3: 44, bưu điện văn hóa xã: 107, đại lý bưu điện đa dịch vụ: 24), có bán kính phục vụ bình quân 1,35 km. Cơ sở hạ tầng, hệ thống các cửa hàng, chi nhánh, bưu cục, điểm giao dịch trong lĩnh vực thông tin và truyền thông ngày càng được mở rộng và hiện đại hóa, đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ của nhân dân. Các dịch vụ bưu chính cơ bản được phổ cập ở hầu hết các bưu cục; 100% xã có thư báo đến trong ngày, phát báo chí cho độc giả trước 7 giờ sáng tại trung tâm thành phố và 8 giờ 30 tại các huyện; 100% các xã, phường, thị trấn đều có bưu điện khu vực, bưu điện văn hóa.

Công tác quản lý nhà nước luôn được Sở quan tâm; triển khai, phổ biến Luật và các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực bưu chính, viễn thông và tần số vô tuyến; thường xuyên kiểm tra, giám sát, hướng thực hiện các quy định của Bộ, ngành Trung ương và của tỉnh như: quy định về quản lý thuê bao di động trả trước; Quy định về hoạt động của điểm bưu điện văn hóa xã; quản lý điểm truy cập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.

Thực hiện tốt việc hướng dẫn cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện cho các đơn vị, tổ chức và cá nhân; kiểm tra thiết bị, dữ liệu các tàu cá trên địa bàn tỉnh Bến Tre, máy bộ đàm, công tác phòng, chống lụt bão tại các doanh nghiệp; đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt phục vụ công tác phòng, chống thiên tai của tỉnh. Thực hiện hoàn thành tiêu chí số 8 (bưu điện) trong kế hoạch xây dựng nông thôn mới tại các xã điểm của tỉnh.

Chương trình viễn thông công ích giai đoạn 2006-2010 đã hỗ trợ doanh nghiệp phát triển công trình viễn thông tại vùng sâu, vùng xa; duy trì mạng lưới và hỗ trợ cước lắp đặt thuê bao mới, cước thuê bao cho người dân; phát triển mới 5.470 thuê bao điện thoại cố định, hỗ trợ duy trì 29.322 lượt thuê bao (15.000đ thuê bao/tháng).

Thực hiện xây dựng quy hoạch phát triển bưu chính viễn thông tỉnh Bến Tre giai đoạn 2007 – 2015 và định hướng đến năm 2020. Sở Thông tin và Truyền thông luôn làm đầu mối tháo gỡ vướng mắc để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông của tỉnh phát triển, mở rộng mạng lưới thông tin liên lạc, sử dụng chung cơ sở hạ tầng đúng theo quy định của pháp luật. Hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác đảm bào an toàn, an ninh trong hoạt động bưu chính và chuyển phát, viễn thông, Internet và tần số vô tuyến điện; kiểm tra việc thực hiện các quy định về áp dụng tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ, an toàn, an ninh trong hoạt động bưu chính và chuyển phát, viễn thông, Internet và tần số vô tuyến điện; hướng dẫn các quy định về điều kiện kỹ thuật, khai thác các thiết bị tần số vô tuyến điện, thủ tục, hồ sơ xin cấp pháp, gia hạn cấp phép, giao giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.

Quan tâm công tác chỉ đạo các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ bầu cử đại biểu Quốc hội, HĐND, lễ, tết, các kỳ thi và công tác phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn. Thực hiện tốt việc trả lời các ý kiến, kiến nghị của cử tri tại các kỳ họp Hội đồng nhân dân trên các lĩnh vực Internet, trò chơi trực tuyến (Game Online) trên Internet và thuê bao di động trả trước.

Lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin

Hệ thống hạ tầng kỹ thuật:

Mạng truyền số liệu chuyên dụng đã hoàn tất kết nối truyền dẫn cáp quang đến 100% các sở, ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố dự kiến đến cuốu năm 2015 sẽ đưa vào sử dụng.

Kết nối mạng nội bộ và mạng internet: 100% các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có mạng nội bộ và kết nối internet băng thông rộng. Riêng đối với Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn hầu như chưa có kết nối mạng nội bộ, các máy tính sử dụng internet chỉ được thực hiện từng máy riêng lẻ.

Tỷ lệ máy tính/cán bộ, công chức: các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đạt 85%; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn đạt 36%.

Tổ chức thành công hội thảo định hướng ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tỉnh Bến Tre; các hội thảo chuyên đề về CNTT, tổ chức họp giao ban quản trị mạng tạo điều kiện cho các cán bộ quản trị mạng của các cơ quan, đơn vị tiếp cận công nghệ mới, gặp gở và trao đổi thông tin.

Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành: tỉnh đã triển khai hệ thống quản lý văn bản và điều hành tại 27 đơn vị bao gồm Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ngành tỉnh. Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố. Hệ thống M-Office đã triển khai tại 27 S73, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố. Qua thời gian triển khai, hầu hết các cơ quan, đơn vị đã đưa vào vận hành, sử dụng bước đầu đem lại hiệu quả thiết thực, có 13/27 đơn vị đã ban hành quy chế sử dụng hệ thống thông tin quản lý văn bản và điều hành. Tính đến ngày 31/10/2014, số lượng người dùng (users) của hệ thống M-Office là: 2.686 người; số lượng văn bản đã được cập nhật vào hệ thống là 188.935 văn bản trong đó văn bản đến là: 126.017 văn bản, văn bản đi là: 62.918; có 6/9 huyện, thành phố đã triển khai hệ thống M-Office đến các đơn vị sự nghiệp; có 101/164 xã, phường, thị trấn sử dụng M-Office để chuyển/nhận văn bản. Việc triển khai thành công hệ thống M-Office giúp các cán bộ, công chức giải quyết công việc nhanh chóng, chính xác qua mạng internet, giảm giấy tờ photo góp phần quan trọng trong cách thủ tục hành chính tại từng cơ quan nói riêng và trên địa bàn tỉnh nói chung.

Tình hình sử dụng thư điện tử: Từ khi tiếp nhận hệ thống Trung tâm tích hợp dữ liệu từ Trung tâm tin học thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông đã tiến hành thay thế các thiết bị hư hỏng, cấu hình và mở rộng Hệ thống thư điện tử của tỉnh với tên miền @bentre.gov.vn nhằm đáp ứng nhu cầu trao đổi thông tin hoạt động công vụ của cán bộ công chức trên địa bàn tỉnh. Đến nay, Sở Thông tin và Truyền thông đã tiến hành cấp mới, cập nhật khoảng 6.440 hộp thư điện tử của các cơ quan, đơn vị và cán bộ công chức (số liệu mới cập nhật thực tế theo công văn số 902/STTTT-TTCNTT&TT ngày 24 tháng 11 năm 2014); tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức sử dụng thường xuyên hộp thư điện tử đạt khoảng 20%.

Ứng dụng CNTT phục vụ quản lý ngành:

Ứng dụng CNTT trong ngành y tế: Sở Y tế đã triển khai phần mềm quản lý tổng thể bệnh viện cho các bệnh viện trong tỉnh. Hiện tại, đã có 11/12 bệnh viện trong tỉnh được trang bị phần mềm quản lý tổng thể bệnh viện. Ngoài ra,, Bệnh viện Đa khoa Nguyễn Đình Chiểu được chọn thí điểm triển khai hệ thống chẩn đoán, chữa bệnh từ xa (Telemedicine). Do đang ở giai đoạn thí điểm nên hệ thống chẩn đoán, chữa bệnh từ xa được thiết lập ở mức đơn giản như một hệ thống hội nghị truyền hình và hoạt động không thường xuyên.

Ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục: công tác đầu tư hạ tầng CNTT trong các cơ sở giáo dục đã trang bị kịp thời phục vụ tốt công tác dạy – học: 100% các trường, cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh đã được kết nối internet băng rộng; toàn tỉnh có 75% trường tiểu học, 100% trường trung học cơ sở và 100% trường trung học phổ thông có phòng máy vi tính phục vụ việc giảng dạy môn tin học. Về nguồn nhân lực: 100% giáo viên bộ môn Tin học đạt chuẩn đào tạo; trên 80% giáo viên biết sử dụng được máy vi tính và hộp thư điện tử. Bên cạnh đó, ngành giáo dục đã ứng dụng phần mềm kế toán hành chính sự nghiệp (MISA Mimosa.NET 2014) phục vu quản lý tài chính, tài sản; phần mềm quản lý nhân sự PMIS; phần mềm thống kê EMIS; hệ thống thông tin quản lý giáo dục (vnEdu, Viettel Smas School).

Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp:

Sở Kế hoạch và Đầu tư đã áp dụng phần mềm hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia do Bộ Kế hoạch và đầu tư cung cấp tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đạt mức độ 3 và 4.

Cổng thông tin điện tử tỉnh với tên miền www.bentre.gov.vn đã góp phần giới thiệu tiềm năng kinh tế, xã hội của tỉnh; cung cấp các chính sách pháp luật cho người dân và doanh nghiệp, cung cấp thông tin chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước. Bên cạnh đó, các cổng thông tin điện tử thành phần của 24 đơn vị sở, ngành tỉnh, UBND huyện, thành phố đã và đang được các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch để đưa vận hành chính thức. Đến nay, có 22/28 đơn vị vận hành chính thức cổng thông tin điện tử để cung cấp thông tin chỉ đạo, điều hành của cơ quan và địa phương.

Sở Thông tin và Truyền thông đã và đang thực hiện các bước để chuẩn bị đầu tư 02 dự án “Nâng cấp hệ thống mạng nội bộ máy tính phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin cho Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn” và “Nâng cấp Trung tâm tích hợp dữ liệu”; xây dựng Kế hoạch nâng cấp hệ thống quản lý văn bản và điều hành từ phiên bản M-Office lên phiên bản I-Office cho các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân nhân các huyện và thành phố. Đồng thời, Sở cũng phối hợp với Viễn thông Bến Tre triển khai hệ thống một cửa điện tử để cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ cao phục vụ người dân, doanh nghiệp, trong đó sẽ ưu tiên triển khai 10 dịch vụ hành chính công trực tuyến đạt mức độ 3 theo Kế hoạch 109/KH-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Công tác kiểm tra, giám sát

Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức gần 1.400 lượt thanh, kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh, qua đó đã kịp thời nhắc nhỡ, chấn chỉnh và xử lý các hành vi vi phạm thiếu sót tại các đơn vị hoạt động kinh doanh thuộc lĩnh vực thông tin, truyền thông đúng theo quy định của pháp luật. Trong đó, tập trung giải quyết những vấn đề nóng mà xã hội quan tâm như kinh doanh trò chơi điện tử quá giờ quy định, đại lý Internet vi phạm khoảng cách 200 mét, quản lý thuê bao di động trả trước… Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử phạt nghiêm minh các cơ sở kinh doanh, dịch vụ có hành vi vi phạm. Công tác chỉ đạo hướng dẫn các phòng Văn hóa và Thông tin các huyện được tăng cường và có hiệu quả thiết thực. Công tác thanh, kiểm tra của sở đã góp phần tích cực vào việc nâng cao hiệu lực, hiệu quã công tác quản lý nhà nước về thông tin truyền thông trên địa bàn tỉnh.

Công tác tổ chức, cán bộ, xây dựng Đảng, Đoàn thể cơ quan

Về công tác tổ chức cán bộ:

Công tác đào tạo, bồi dưỡng và tuyển dụng được lãnh đạo Sở luôn quan tâm. Đến nay về trình độ chuyên môn đã có: 02 thạc sĩ, 33 đại học, 01 cao đẳng, 03 tốt nghiệp cấp II; về trình độ lý luận chính trị có: 09 cao cấp, 09 trung cấp.

Về công tác Đảng: Cấp ủy luôn theo dõi, định hướng hoạt động và kịp thời uốn nắn, chỉ đạo các đoàn thể phát huy tốt vai trò, chức năng, nhiệm vụ, tạo điều kiện thuận lợi để các đoàn thể tuyên truyền triển khai, quán triệt trong đoàn viên các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và tích cực tham gia quan sát, đóng góp xây dựng Đảng, chính quyền.

Đến năm 2015, Chi bộ Sở Thông tin và Truyền thông gồm có 28 đảng viên, trong đó có 03 đảng viên dự bị và được chia làm 03 tổ đảng. Chi ủy gồm có 05 đồng chí. Năm 2014 Chi bộ tiếp nhận 07 đảng viên từ Trung tâm Tin học thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác tại Trung tâm Công nghệ Thông tin và Truyền thông là đơn vị trực thuộc của Sở. Trong thời gian, hoạt động của Chi bộ luôn ổn định và có những thuận lợi cơ bản là: Chức năng, nhiệm vụ đã được quy định cụ thể trong tổ chức bộ máy, được Đảng ủy Khối thường xuyên quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo, tạo điều kiện thuận lợi để Chi bộ phần lớn có trình độ, năng lực, kinh nghiệm công tác; có phẩm chất đạo đức và tinh thần trách nhiệm với công việc… Mục tiêu chung thời gian sắp tới: “Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng phát huy dân chủ và sức mạnh đoàn kết; phấn đấu xây dựng hệ thống chính trị trong toàn Chi bộ Sở Thông tin và Truyền thông ngày càng trong sạch, vững mạnh, để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị”.

(Trích văn kiện Đại hội Chi bộ Sở Thông tin và Truyền thông Bến Tre nhiệm ký 2015 – 2020)

Về công tác đoàn thể

Công đoàn: Đến nay có 03 tổ công đoàn trực thuộc, với 36 công đoàn viên. Hàng năm Công đoàn đạt danh hiệu công đoàn cơ sở vững mạnh.

Đoàn thanh niên: Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh được thành lập vào cuối năm 2005 với 10 đoàn viên. Từ những đóng góp tích cực trong quá trình tham gia các hoạt động của đoàn thanh niên, các đoàn viên đã được giới thiệu phát triển Đảng. Hiện nay, tổ chức đoàn thanh niên vẫn duy trì sinh hoạt với tổng số 11 đoàn viên.

Các Đoàn thể cùng với chính quyền thực hiện tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng; chăm lo đời sống tinh thần và vật chất cho cán bộ công chức; tích cực tham gia đầy đủ các phong trào hoạt động thể thao, văn nghệ, về nguồn, đóng góp các quỹ do các tổ chức đoàn thể cấp trên phát động.

Tính đến nay tổng số cán bộ, viên chức, lao động hiện có 39 người, trong đó có CBVC nữ là 13 người, số đoàn viên công đoàn là 35 người (13 nữ) với 02 tổ công đoàn, tổng số đảng viên 28 đồng chí (10 nữ).

Trong đó có 02 CĐV có trình độ thạc sĩ, 33 CĐV có trình độ đại học, 01 CĐV có trình độ cao đẳng; 09 CĐV có trình độ cao cấp lý luận chính trị, 08 CĐV có trình độ trung cấp, 16 CĐV có trình độ sơ cấp. Đa số đều có trình độ ngoại ngũ từ chứng chỉ A trở lên, trong đó có 02 cử nhân.

Thời gian qua, Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở Sở Thông tin và Truyền thông đã tích cực vận đ65ng cán bộ, viên chức thi đua thực hiện đạt và vượt chỉ tiêu hàng năm, giữ vững tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn trong cơ quan, phát huy tốt vai trò đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng, từng bước ổn định và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cán bộ, viên chức.

Đại hội Công đoàn cơ sở nhiệm kỳ 2015 – 2020 kêu gọi toànn thể cán bộ, công chức, viên chức, đoàn viên công đoàn đoàn kết vượt qua những khó khăn, phấn đấu thực hiện thắng lợi phương hướng, nhiệm vụ Công đoàn nhiệm kỳ 2015 – 2020 và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.

(Trích văn kiện Đại hội Công đoàn cơ sở Sở Thông tin và Truyền thông Bến Tre nhiệm kỳ 2015 – 2020)

Công tác phối hợp

Phối hợp với các ngành, các cấp trong tỉnh tổ chức và thực hiện thành công “Điều tra hiện trạng phổ cập dịch vụ, điện thoại, Internet và nghe – nhìn toàn quốc năm 2010”

Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh tiếp nhận Dự án “Thí điểm nâng cao khả năng sử dụng máy tính và truy nhập Internet công cộng tại Việt Nam”, triển khai cho Bưu điện tỉnh, Thư viện tỉnh lắp đặt và đưa vào khai thác cho Bưu điện tỉnh, Thư viện tỉnh lắp đặt và đưa vào khai thác sử dụng tại 22 điểm bưu điện văn hóa xã và 21 Thư viện tỉnh, huyện, xã.

Phối hợp với các ngành, doanh nghiệp triển khai thực hiện kế hoạch chỉnh trang, làm gọn hệ thống cáp treo trên địa bàn thành phố Bến Tre góp phần tích cực vào việc chỉnh trang đô thị.

Phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng Kế hoạch số 164/KHLT-STTTT-SNV ngày 28 tháng 3 năm 2012 để thực hiện Công văn số 125/BTTTT-ƯDCNTT ngày 13 tháng 01 năm 2012 về hướng dẫn áp dụng bộ tiêu chí đánh giá hệ thống một cửa điện tử trên địa bàn tỉnh; thực hiện về việc đánh giá, chấm điểm xác định Chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh về nội dung “Hiện đại hóa hành chính”. Các tiêu chí đánh giá chấm điểm cũng được Sở chỉ đạo phòng chuyên môn nghiên cứu, chỉnh sửa hàng năm cho phù hợp điều kiện thực tế nhằm nâng cao chất lượng đánh giá, chấm điểm chỉ số cải cách hành chính.

Phối hợp với các đơn vị có liên quan tham gia xây dựng, vận hành trang thông tin điện tử phục vụ hoạt động thông tin, truyền thông và thông tin đối ngoại tại khu vực biên giới biển tỉnh Bến Tre (theo Chương trình phối hợp số 457/CTr-STTTT-BCHBP ngày 30 tháng 08 năm 2011) với tên miền biengioibienbentre.vn. Năm 2013, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông Thành phố Hồ Chí Minh hỗ trợ đánh giá mức độ an toàn an ninh thông tin của trang thông tin điện tử biengioibienbentre.vn. Đến thời điểm hiện tại trang thông tin điện tử vận hành ổn định, đăng tải, cập nhật tin bài hàng ngày, không bị tấn công, gián đoạn.

Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Viễn thông Bến Tre triển khai kế hoạch tổ chức đánh giá công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin theo Kế hoạch số 18/KH-BCA-A61 ngày 08 tháng 02 năm 2012 của Bộ Công an. Việc đánh giá thực hiện từ ngày 06 tháng 6 năm 2012 đến ngày 30 tháng 6 năm 2012 tại 24 sở ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

Phối hợp với Phòng Văn hóa – Thông tin các huyện, thành phố tổ chức tập huấn cho các đội kiểm tra liên ngành 814 của địa phương những qui định của pháp luật về nghiệp vụ kiểm tra và các văn bản liên quan đến hoạt động thanh tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực ngành.

Chương trình Mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở, miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo đã được Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện triển khai thực hiện, tăng cường công tác thông tin tuyên truyền ở cơ sở hoạt động ngày càng tốt hơn.

Kết quả đạt được trong 11 năm qua không chỉ nói lên sự nổ lực vượt bậc, sự đoàn kết, nhất trí cao của toàn thể cán bộ công chức, viên chức và người lao động Sở Thông tin và Truyền thông Bến Tre mà còn khẳng định sự đóng góp ngày càng quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội; góp phần giữ vững ổn định quốc phòng, an ninh chính trị tỉnh nhà. Những đóng góp của ngành trong thời gian qua đã được Đảng và Nhà nước ghi nhận xứng đáng.

  • Về tập thể Sở Thông tin và Truyền thông: Nhận 03 cờ thi đua xuất sắc do Bộ Thông tin và Truyền thông tặng, 2 cờ thi đua do UBND tỉnh tặng và nhiều Bằng khen của Bộ Thông tin và Truyền thông và UBND tỉnh.
  • Về tập thể các phòng: Nhận 08 bằng khen của Bộ, 14 bằng khen của UBND tỉnh.
  • Về cá nhân: Nhận 01 Bằng khen TTCP, 18 bằng khen của Bộ, 05 danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, 80 chiến sĩ thi đua cơ sở và 15 kỷ niệm chương, bằng khen, giấy khen của các cấp ủy Đảng, cơ quan chuyên môn và đoàn thể.

Trong sự phát triển chung của tỉnh, ngành Thông tin và Truyền thông ngày càng trưởng thành và lớn mạnh. Đội ngũ cán bộ công nhân viên chức của ngành trưởng thành về mọi mặt, phẩm chất đạo đức trong sáng, kiến thức chuyên môn và bản lĩnh chính trị vững vàng đáp ứng yêu cầu phát triển. Các lĩnh vực hoạt động thông tin và truyền thông từng bước phát triển và đi vào đời sống xã hội với mức độ phổ cập rộng, nhanh, phù hợp với xu thế chng hiện nay, đáp ứng nhu cầu thông tin ngày càng cao của nhân dân… góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà.