Site banner

BẾN TRE: Thích ứng trước tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu đến năm 2030

Chú thích ảnh: Người dân Châu Thành trữ nước ngọt tưới cây

Lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn

 Đến năm 2023, hệ thống công trình thủy lợi, hồ chứa nước ngọt điều tiết nước, chống xâm nhập mặn của tỉnh hoàn thành, khép kín. Năm 2025, chủ động được nguồn cung cấp và cấp đủ nước ngọt phục vụ sinh hoạt, sản xuất trên toàn tỉnh trong thiên tai, tình trạng xâm nhập mặn, khô hạn kéo dài, tỷ lệ hộ dân khu vực nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 99%.

Nhân rộng các mô hình trồng trọt và chăn nuôi có hiệu quả kinh tế và thích ứng biến đổi khí hậu của giai đoạn 2016 - 2020 nhằm tăng cường hiệu quả thích ứng với biến đổi khí hậu; Điều chỉnh lịch mùa vụ canh tác thích ứng cho từng tiểu vùng sinh thái và phù hợp khi hệ thống thủy các công trình thủy lợi hoàn thành khép kín.

Triển khai, đẩy mạnh công tác phòng chống dịch bệnh và tăng cường khả năng chống chịu của cây trồng, vật nuôi trước những thay đổi của khí hậu. Phát triển, ứng dụng công nghệ cao trong canh tác nông nghiệp, nuôi trồng thủy hải sản; phát triển chuỗi giá trị nông nghiệp thông minh thích ứng biến đổi với khí hậu. Tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng và nâng cao chất lượng rừng thích ứng với điều kiện khí hậu thay đổi. Phát triển các mô hình canh tác thích ứng biến đổi khí hậu dựa vào hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển và dựa vào cộng đồng.

Lĩnh vực tài nguyên và môi trường

 Đảm bảo khai thác, sử dụng hiệu quả nguồn nước (ngọt, lợ, mặn) trên địa bàn tỉnh phục vụ phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống Nhân dân, đảm bảo an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trường. Quản lý tổng hợp môi trường các hồ chứa nước ngọt trong điều kiện biến đổi khí hậu và xâm nhập mặn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021 - 2030, trong đó có hồ chứa nước ngọt sông Ba Lai, Hồ chứa nước ngọt Kênh Lắp là một trong những nguồn cấp nước quan trọng trên địa bàn tỉnh.

Giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường đến tài nguyên nước thông qua tăng cường công tác quản lý, giám sát, bảo vệ tài nguyên nước. Đến năm 2022 hoàn thành, công bố xác định danh mục các nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ; các địa phương có kế hoạch triển khai và hoàn thành cấm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước, hoàn thành đến năm 2030; thiết lập và công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt bảo vệ nguồn nước trong điều kiện xâm nhập mặn và ô nhiễm môi trường; năm 2021 - 2022 hoàn thành đánh giá các nguồn thải vào nguồn nước của tỉnh. Tỷ lệ lưu vực các sông lớn, hồ chứa nước ngọt quan trọng có hệ thống quan trắc, giám sát tự động, trực tuyến đến năm 2025 là 10%, năm 2030 là 20%.

Nâng cao khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào hệ sinh thái tự nhiên và đa dạng sinh học thông qua tăng cường công tác quản lý các hệ sinh thái và đa dạng sinh học; tăng cường khả năng phục hồi của hệ sinh thái tự nhiên và bảo vệ, bảo tồn đa dạng sinh học trước tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Đến năm 2022 hoàn thành đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học của tỉnh, xác định và triển khai các mục tiêu, nhiệm vụ bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2030; tỷ lệ diện tích đất bị thoái hóa năm 2025 là 20%, năm 2030 giảm còn 18% diện tích xản xuất, canh tác nông nghiệp; năm 2030, dựa trên cơ sở khoa học và phù hợp quy định quốc gia và quốc tế phát triển tỷ lệ các khu bảo tồn thiên nhiên nhiên đạt 3-5%  so với diện tích tự nhiên. 

Các lĩnh vực Y tế, Lao động- xã hội, Văn hóa- thể thao- du lịch, Giao thông vận tải, Xây dựng và đô thị- cấp thoát nước nông thôn, Công nghiệp và thương mại

 Tăng cường đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng ngành y tế và sức khỏe cộng đồng; triển khai, xây dựng và nhân rộng các mô hình quản lý, giám sát dịch bệnh; vệ sinh môi trường; thực phẩm, dinh dưỡng nhằm nâng cao khả năng chống chịu của cộng đồng, thích ứng với biến đổi khí hậu; xây dựng và triển khai kế hoạch ứng phó biến đổi khí hậu ngành y tế tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.

 Nâng cao năng lực cho phụ nữ, phát triển nguồn nhân lực nữ tham gia vào quá trình thích ứng với biến đổi khí hậu. Nhân rộng mô hình Qũy hỗ trợ phụ nữ phát triển thuộc kết quả của dự án AMD tỉnh Bến Tre giai đoạn 2015 - 2020.

 Bảo tồn, phát huy văn hóa truyền thống, tri thức địa phương trong thích ứng biến đổi khí hậu; đẩy mạnh công tác duy tu, bảo tồn các di tích văn hóa trong điều kiện biến đổi khí hậu; nâng cao khả năng khai thác các hoạt động du lịch trong điều kiện biến đổi khí hậu; tăng cường năng lực ứng phó biến đổi khí hậu, đặc biệt chú trọng đến các khu, điểm du lịch.

 Đầu tư nâng cấp, cải tạo các công trình giao thông ở những vùng thường bị đe dọa bởi thiên tai và dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu, triều cường, nước dâng; xây dựng đê bao ngăn mặn kết hợp đường giao thông nối liền các huyện biển (Bình Đại, Ba Tri và Thạnh Phú) tạo trục đường chính kết nối với các đướng tránh, trú bão, phục vụ nhu cầu sơ tán Nhân dân và tài sản Nhân dân trong khu vực ven biển thuộc các huyện (Ba Tri, Thạnh Phú và Bình Đại) đến nơi an toàn khi có dự báo bão vào trong khu vực; đồng thời kết nối đến khu kinh tế phía Đông của tỉnh, tạo điều kiện môi trường thuận lợi để khai thác hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của địa phương, tạo động lực thúc đẩy nhanh phát triển kinh tế - xã hội, gắn với củng cố an ninh quốc phòng tuyến phòng thủ ven biển.

 Đầu tư xây dựng công trình, phát triển và mở rộng đô thị có lồng ghép, phù hợp với kịch bản cập nhật biến đổi khí hậu và nước biển dâng; triển khai các dự án nhằm áp dụng công nghệ mới, vật liệu bền vững có tính chống chịu cao với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực xây dựng đô thị; đầu tư nâng cao năng lực chống chịu của hệ thống cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, khu tái định cư ven biển và hải đảo; nâng cao năng lực chống ngập lụt đô thị.

Đến năm 2025: Đô thị thành phố Bến Tre có ≥ 20%, Đô thị thị trấn (Ba Tri, Bình Đại, Mỏ Cày Nam) ≥ 10% nước thải được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định. Đến năm 2030: Đô thị thành phố Bến Tre có ≥ 40%, Đô thị thị trấn (Ba Tri, Bình Đại, Mỏ Cày Nam)  ≥ 25% và các đô thị khác ≥10% nước thải thu gom xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định.

Tỷ lệ dân số đô thị được cấp nước sạch đến năm 2025 là 99%; đến năm 2030 là 99,5%.

Tỷ lệ khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã đi vào hoạt động có nhà máy xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt tỷ lệ 100% vào năm 2025; cấp nước nông thôn: tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước sạch năm 2025 là 65%; năm 2030 là 75%; tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh là trên 99%.

 Nâng cấp cải tạo các cơ sở, công trình năng lượng tại khu vực ba huyện ven biển nhằm nâng cao năng lực chống chịu với biến đổi khí hậu; nâng cao khả năng chống chịu và phục hồi của các cơ sở sản xuất công nghiệp, đặc biệt là ở khu vực ven sông và ven biển, trước tác động của nước biển dâng và thiên tai gia tăng do biến đổi khí hậu./.

 

Bài, ảnh: Phòng TTBCXB.